Trung tâm giá

Tỉ giá và giá vàng

banner đối tác

Dự thảo nghị định quy định chi tiêt thi hành Luật giá về thẩm định giá

02/11/2016 09:38

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết thi hành Luật Giá về thẩm định giá

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

 

NGHỊ ĐỊNH:

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh      

         Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Giá về thẩm định giá, bao gồm: tiêu chuẩn thẩm định giá, tiêu chuẩn và thẻ thẩm định viên về giá, nội dung và thẩm quyền quản lý nhà nước về thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá, giá dịch vụ thẩm định giá; trình tự, thủ tục cấp, thu hổi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; hình thức, phạm vi cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam; trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với thẩm định viên về giá; doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan nhà nước, cá nhân được giao nhiệm vụ thẩm định giá; cơ quan, tổ chức cử người và cá nhân được cử tham gia Hội đồng thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản, hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là tài sản) thẩm định giá và cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả thẩm định giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá do Nhà nước quản lý; cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá, doanh nghiệp định giá tư vấn (gọi chung là doanh nghiệp thẩm định giá) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định và đã được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Khách hàng thẩm định giá là tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện là khách hàng thẩm định giá hoặc là bên thứ ba có liên quan do khách hàng thẩm định giá xác định và được doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá thống nhất trong hợp đồng thẩm định giá.

4. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện các Tiêu chuẩn thẩm định giá để áp dụng trong hoạt động thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 5. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá

Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá quy định tại Điều 34 Luật Giá được hướng dẫn như sau :

1. Có năng lực hành vi dân sự.

2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.

3. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá, gồm: kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.

4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá do Hội Thẩm định giá Việt Nam, cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính.

Người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá thì không cần phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá;

 6.  Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.

Điều 6. Thẻ thẩm định viên về giá

1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.

2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá.

3.

Phương án 1:

Công chức đang làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và cấp tỉnh có đủ các tiêu chuẩn theo quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 5 Nghị định này và các điều kiện sau thì được Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá có thời hạn để thực hiện nhiệm vụ thẩm định giá của Nhà nước trong thời gian đang công tác:

a) Có thời gian trực tiếp làm nghiệp vụ chuyên môn về quản lý giá và thẩm định giá liên tục từ 05 năm trở lên và hiện đang thực hiện nhiệm vụ này;

b) Trong suốt thời gian công tác quy định tại điểm a khoản này không bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn về giá và thẩm định giá.

c) Đạt kết quả kỳ thi sát hạch do Bộ Tài chính tổ chức theo quy định.

Phương án 2:

Trường hợp thẩm định giá tài sản nhà nước, công chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và không cần phải có thẻ thẩm định viên về giá.

4.

Công chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và cấp tỉnh đã được cấp thẻ có thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này khi nghỉ hưu theo chế độ quy định nếu có nhu cầu thì được Bộ Tài chính xem xét chuyển đổi, cấp lại thẻ thẩm định viên về giá.

Trường hợp công chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và cấp tỉnh có thời gian trực tiếp làm nghiệp vụ chuyên môn về quản lý giá và thẩm định giá liên tục từ 05 năm trở lên liền trước khi đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ quy định của pháp luật, mà trong 05 năm đó không bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên liên quan đến lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp hoặc nghiệp vụ chuyên môn về giá và thẩm định giá, có đủ các tiêu chuẩn quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 5 Nghị định này mà chưa được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại khoản 3 Điều này thì phải tham gia thi và đạt kết quả kỳ thi sát hạch do Bộ Tài chính tổ chức thì được  cấp thẻ Thẩm định viên về giá.

5. Bộ Tài chính ban hành quy định quản lý thi, cấp, thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá.

Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về thẩm định giá

1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam.

2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

3. Thẩm định giá các tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định này và các pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong lĩnh vực thẩm định giá.

5. Quản lý đào đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; quản lý thi, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

6. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thẩm định giá.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá.

Điều 8. Thẩm quyền quản lý nhà nước về thẩm định giá

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động  thẩm định giá.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển hoạt động thẩm định giá;

b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;

c) Quy định và tổ chức thực hiện về thi, cấp, thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá; 

  d) Quy định về đào tạo, bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; quy định về bồi dưỡng cập nhật kiến thức nghiệp vụ cho thẩm định viên về giá hành nghề;

đ) Quy định mẫu và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; quy định về đăng ký và quản lý hành nghề thẩm định giá; công khai danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong cả nước;

e) Quản lý hoạt động của tổ chức nghề nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thẩm định giá;

h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá; thanh tra, kiểm tra hoạt động thuộc lĩnh vực thẩm định giá của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá;

i) Tổng kết, đánh giá về hoạt động thẩm định giá; quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về thẩm định giá;

k) Thực hiện việc thẩm định giá hoặc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Quy định cụ thể việc giao cho cơ quan quản lý tài chính trực thuộc thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước; xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Giá do cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được phân cấp quản lý theo quy định hiện hành;

b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thẩm định giá tại địa phương về đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này;

b) Quy định cụ thể việc giao cho cơ quan quản lý tài chính trực thuộc thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước; xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Giá do địa phương được phân cấp quản lý theo quy định hiện hành;

c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 9. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá

Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá quy định tại Điều 33 của Luật Giá được hướng dẫn như sau:

1. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và quy định của pháp luật về thẩm định giá.

2. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá thực hiện những công việc:

a) Tham gia nghiên cứu, soạn thảo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;

b) Đào tạo, cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá và bồi dưỡng cập nhật kiến thức nghiệp vụ cho thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính;

c) Tham gia tổ chức thi cấp thẻ thẩm định viên về giá;

          d) Tham gia giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá và việc  chấp hành các quy định của Nhà nước về thẩm định giá;

đ) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động thẩm định giá;

e) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về thẩm định giá

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ báo cáo của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá.

Điều 10. Xử lý tranh chấp về kết quả thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng phải có trách nhiệm thực hiện những cam kết đã ghi trong hợp đồng. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong thực hiện hợp đồng thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

2. Trường hợp có tranh chấp về kết quả thẩm định giá thì các bên tiến hành thủ tục xử lý tranh chấp theo một trong hai hình thức sau:

a) Tự thoả thuận với nhau để giải quyết.

b) Trường hợp hai bên không tự thoả thuận được thì có thể thoả thuận giải quyết bằng trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại hoặc các bên có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về kết quả thẩm định giá là ba năm kể từ ngày ký chứng thư thẩm định giá.

Điều 11. Giá dịch vụ thẩm định giá

1. Giá dịch vụ thẩm định giá được xác định theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá; trường hợp đấu thầu dịch vụ thẩm định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Các căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá:

a) Nội dung, khối lượng và tính chất công việc được xác định trong hợp đồng thẩm định giá;

b) Thời gian và điều kiện làm việc của thẩm định viên về giá sử dụng để thực hiện dịch vụ;

c) Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của thẩm định viên về giá, của doanh nghiệp thẩm định giá;

d) Các chi phí thu thập, phân tích, xử lý thông tin; chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp; chi phí quản lý doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết theo quy định biểu giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp mình theo hình thức mức giá dịch vụ trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tài sản hoặc giá trị dự án cần thẩm định giá và hình thức khác do doanh nghiệp quyết định.

4. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá thỏa thuận mức giá dịch vụ thẩm định giá cụ thể trong hợp đồng thẩm định giá đối với trường hợp không đấu thầu dịch vụ thẩm định giá.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước không thu tiền dịch vụ thẩm định giá. Chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản nhà nước của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định giá được trang trải bằng ngân sách nhà nước; trường hợp thẩm định giá khi mua sắm, bán, thanh lý tài sản nhà nước thì chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản của Nhà nước.

Điều 12. Cơ sở của doanh nghiệp thẩm định giá ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu về thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở cho Bộ Tài chính.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm có:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu quy định của Bộ Tài chính;

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

3. Giấy xác nhận của doanh nghiệp về đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

4. Hợp đồng lao động của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

5. Tài liệu chứng minh về mức vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này; mức vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

6. Các giấy tờ khác (nếu có) do Bộ Tài chính quy định.

Điều 14. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp thẩm định giá; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 15. Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được cấp lại hoặc điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bị mất hoặc bị hư hỏng;

c) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu quy định của Bộ Tài chính;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp, trừ trường hợp không còn bản gốc;

c) Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 16. Lệ phí cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải nộp lệ phí.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Điều 17. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:

1. Danh sách thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

2. Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 39 của Luật Giá;

3. Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp; tên, địa chỉ chi nhánh kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp;

4. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;

5. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

6. Thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp;

7. Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể, phá sản.

Điều 18. Thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần

1. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành viên trở lên, công ty cổ phần. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.

2. Người đại diện của thành viên là tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải là thẩm định viên về giá và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá mà tổ chức tham gia góp vốn.

3. Thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá đó với tư cách cá nhân, không được là đại diện của tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá khác.

Điều 19. Mức vốn góp của thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp

Mức vốn góp của các thẩm định viên về giá hành nghề tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, công ty cổ phần phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty. Mức vốn góp của thẩm định viên về giá hành nghề  là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bằng 100% vốn điều lệ của công ty. Mức vốn góp của thẩm định viên về giá hành nghề là chủ doanh nghiệp tư nhân bằng 100% vốn đầu tư vào doanh nghiệp.                  

Mục 2

ĐÌNH CHỈ KINH DOANH DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ,

THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH

DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ

 

Điều 20. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Giá

1. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 39 của Luật Giá; phần vốn góp của thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; mức vốn góp của thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này trong 03 tháng liên tục.

b) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong phạm vi 10 (mười) ngày làm việc đối với quy định tại Điều 18 Nghị định này.

c) Không thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

d) Thực hiện thẩm định giá mà không ký hợp đồng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá với khách hàng theo quy định của pháp luật.

đ) Không cung cấp báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá cho khách hàng theo quy định của pháp luật.

e) Không cung cấp chứng thư thẩm định giá và báo cáo kết quả thẩm định giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vòng 05 ngày kể từ ngày hết thời hạn yêu cầu cung cấp chứng thư thẩm định giá và báo cáo kết quả thẩm định giá.

g) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, đồng thời không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định.

h) Không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá không đúng theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính ra quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đăng tải công khai danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trên trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được lập thành 03 bản, 01 (một) bản gửi Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, 01 (một) bản gửi Hội thẩm định giá Việt Nam, 01 (một) bản lưu tại Bộ Tài chính.

3. Thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ khi phát hiện các hành vi trên tối đa không quá 60 ngày hoặc cho đến khi doanh nghiệp thẩm định giá khắc phục được vi phạm.

Hết thời gian bị đình chỉ hoạt động, nếu doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và muốn tiếp tục hoạt động thẩm định giá thì phải lập lại Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gửi Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

Điều 21. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Báo cáo không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

b) Không kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong 12 tháng liên tục và quá thời hạn được phép tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá quy định tại Điều 22 Nghị định này.

c) Thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá để được Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

d) Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến kết quả thẩm định giá cao hơn hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải, 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

đ) Không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá; không thực hiện đúng phương pháp thẩm định theo Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành; Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật liên quan đến tài sản.

          e) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản thẩm định giá trong khi hành nghề gây ảnh hưởng đến việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động thẩm định giá quy định tại Điều 29 của Luật Giá; trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc được pháp luật cho phép.

g) Có hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá để trục lợi.

h) Không khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ.

i) Chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá quy định tại Điều 23 Nghị định này.

2. Bộ Tài chính ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đăng tải công khai danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; xóa tên khỏi Danh sách công khai doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá trên trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được lập thành 03 bản, 01 (một) bản gửi Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, 01 (một) bản gửi Hội thẩm định giá Việt Nam, 01 (một) bản lưu tại Bộ Tài chính.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

Điều 22. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá nhưng thời gian tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục.

2. Doanh nghiệp thẩm định giá tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì các chi nhánh của doanh nghiệp thẩm định giá đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

3. Doanh nghiệp thẩm định giá tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá mà chưa hoàn thành hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.

4. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp, Bộ Tài chính ban hành thông báo về việc tạm ngừng này của doanh nghiệp; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp thẩm định giá phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động trở lại.

Điều 23. Chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong các trường hợp sau:

a) Tự chấm dứt.

b) Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể.

c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

d) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu là tư nhân của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trở lên chết.

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

2. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Theo quyết định của doanh nghiệp thẩm định giá đã thành lập chi nhánh;

b) Doanh nghiệp thẩm định giá đã thành lập chi nhánh chấm dứt hoạt động;

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Trường hợp chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày chấm dứt; đối với quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá có các quyền, thực hiện nghĩa vụ của chi nhánh và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.

4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Điều 24. Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá

1. Đang thực hiện hoặc đã thực hiện các dịch vụ thẩm định giá mà các dịch vụ thẩm định giá này có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định Tiêu chuẩn những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá của thẩm định viên về giá hành nghề, doanh nghiệp thẩm định giá mà doanh nghiệp sẽ thực hiện thẩm định giá.

2. Thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị được thẩm định giá hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được thẩm định giá.

3. Thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm giữ cổ phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với đơn vị được thẩm định giá hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá.

4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với doanh nghiệp thẩm định giá.

5. Doanh nghiệp thẩm định giá và đơn vị được thẩm định giá có các mối quan hệ sau:

a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập;

b) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;

c) Được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: Vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;

d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;

6. Đơn vị được thẩm định giá là tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá; đơn vị được thẩm định giá là công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty cùng tập đoàn của tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá.

7. Doanh nghiệp thẩm định giá tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị được thẩm định giá.

8. Trường hợp khác theo quy định của những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản.

 

Mục 3

HÌNH THỨC, PHẠM VI CUNG CẤP DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

Điều 25. Hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam

1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài có chi nhánh ở nhiều nước trên thế giới, được Bộ Tài chính cho phép bằng văn bản thì được kinh doanh dịch vụ thẩm định giá dưới hình thức góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty mới được thành lập.

2. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài tham gia góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Điều 41 Luật Giá và quy định của Nghị định này.

Điều 26.  Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện thẩm định giá

1. Các trường hợp quy định tại Điều 24 tại Nghị định này.

2. Tài sản thuộc bí mật nhà nước và an ninh quốc phòng.

         

Mục 4

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

 

Điều 27. Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước

1. Khi có văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá trong các trường hợp quy định tại Điều 44 của Luật Giá; trường hợp cần thiết thành lập Hội đồng thẩm định giá thì thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Giá và của Nghị định này.

2. Thẩm quyền thẩm định giá tài sản nhà nước theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Bộ Tài chính tổ chức thực hiện thẩm định giá theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ quốc phòng, Bộ Công an tự thực hiện thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đặc thù chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng, tài sản thuộc bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá theo Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành; Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật liên quan đến tài sản.

6. Báo cáo thẩm định giá được lập sau khi tiến hành thẩm định giá và có chữ ký của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá. Báo cáo thẩm định giá được phát hành ít nhất thành 03 bản, gửi cơ quan, tổ chức có đề nghị thẩm định giá, 01 bản lưu hồ sơ thẩm định giá, 01 bản do công chức hoặc đơn vị thực hiện thẩm định giá lưu.

7. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được giao nhiệm vụ thẩm định giá, cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định và có báo cáo thẩm định giá. Trường hợp phải lùi thời gian thẩm định phải báo cáo thủ trưởng giao nhiệm vụ thẩm định giá.

8. Hồ sơ thẩm định giá được thu thập, bảo quản đầy đủ, an toàn và lưu trữ tối thiểu 10 năm kể từ ngày ban hành báo cáo thẩm định giá. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá chịu trách nhiệm tổ chức, bảo quản, lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về Lưu trữ.

Điều 28. Hội đồng thẩm định giá

1. Thành phần của Hội đồng thẩm định giá

a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định giá - Chủ tịch Hội đồng;

  b) Đại diện chuyên môn về giá của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định giá – Phó chủ tịch Hội đồng;

  c) Đại diện các cơ quan chuyên môn ngành, lĩnh vực có liên quan đến tài sản thẩm định - thành viên;

  d) Chuyên gia chuyên môn, kỹ thuật (trong trường hợp cần thiết) - thành viên;

  đ) Các thành viên khác có liên quan (trong trường hợp cần thiết) - thành viên.

  2 Số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định giá tài sản tối thiểu là 3 người.

  3. Đại diện chuyên môn về giá tham gia thành viên Hội đồng phải có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp hoặc có đủ điều kiện quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 5 Nghị định hoặc phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng.

5. Hội đồng thẩm định giá tài sản quy định tại Điều này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng thẩm định giá chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng xử lý.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thẩm định giá

1. Hội đồng thẩm định giá có quyền:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Hội đồng thẩm định giá cung cấp tài liệu, thông tin hiện có liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;

b) Thuê tổ chức có chức năng đánh giá và cung cấp văn bản hoặc chứng thư đánh giá tình trạng kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng  của tài sản; thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật thực hiện thẩm định giá tài sản; yêu cầu tổ chức thẩm định giá báo cáo và cung cấp văn bản hoặc chứng thư thẩm định giá tài sản cho Hội đồng để làm căn cứ xem xét, thẩm định giá tài sản (trong trường hợp cần thiết);

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

d) Từ chối việc định giá tài sản trong trường hợp thiếu căn cứ thẩm định giá tài sản hoặc các tài liệu, thông tin thiếu chính xác hoặc không đầy đủ;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ:

a) Thực hiện thẩm định giá theo Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành; Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật liên quan đến tài sản;

b) Thực hiện thẩm định giá theo đúng thời hạn đ­ược yêu cầu; trong trường hợp cần có thêm thời gian để thực hiện định giá thì phải thông báo kịp thời cho cơ quan yêu cầu thẩm định giá biết; 

c) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan khi thẩm định giá trị của tài sản được yêu cầu thẩm định giá và chịu trách nhiệm về kết luận thẩm định giá tài sản đó;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng thẩm định giá được sử dụng con dấu cơ quan của Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá tài sản và được mở tài khoản để hoạt động (nếu cần thiết).

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thẩm định giá

1. Thành viên của Hội đồng định giá có quyền:

a) Đưa ra nhận định, đánh giá độc lập của mình về tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá; về cách thức thực hiện các Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành; Tiêu chuẩn thẩm định giá; các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật liên quan đến tài sản.

b) Biểu quyết để xác định giá của tài sản;

c) Từ chối tham gia Hội đồng thẩm định giá nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Thành viên của Hội đồng định giá có nghĩa vụ:

a) Thực hiện thẩm định giá theo Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành; Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật liên quan đến tài sản;

b) Tham dự các phiên họp và thực hiện đúng kế hoạch công tác của Hội đồng thẩm định giá;

c) Chịu trách nhiệm về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Các trường hợp không được tham gia Hội đồng thẩm định giá

Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được tham gia Hội đồng thẩm định giá tài sản:

1. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có tài sản thẩm định giá.

2. Có căn cứ rõ ràng để chứng minh người đó không độc lập về chuyên môn nghiệp vụ trong thực hiện thẩm định giá.

3. Người đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, người đang bị quản chế hành chính; người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Quy định chuyển tiếp

Trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá theo Thông báo của Bộ Tài chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật Giá và các quy định tại Nghị định này để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Trước 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn 01 (một) năm chuyển tiếp doanh nghiệp thẩm định giá phải làm hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn.

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng     năm 2012.

2. Bãi bỏ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về Thẩm định giá ; bãi bỏ quy định xử lý chuyển tiếp đối với thẩm định viên về giá tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bất động sản.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Thong ke